Bước tới nội dung

Super Show 2

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Super Junior, The 2nd Asia Tour - "Super Show 2"
[[file:|frameless|upright|alt=]]
Poster quảng bá cho Super Show 2
Chuyến lưu diễn của Super Junior
AlbumSorry, Sorry
Ngày bắt đầu17 tháng 7 năm 2009 (2009-07-17)
Ngày kết thúc10 tháng 4 năm 2010 (2010-04-10)
Số chặng diễn7
Số buổi diễn3 buổi ở Hàn Quốc
1 buổi ở Hồng Kông
5 buổi ở Trung Quốc
2 buổi ở Thái Lan
2 buổi ở Đài Loan
1 buổi ở Malaysia
1 buổi ở Philippines
Tổng cộng là 15 buổi
Trang websuperjunior.smtown.com
Thứ tự chuyến lưu diễn của Super Junior
Super Show
(2008/2009)
Super Show 2
(2009/2010)
Super Show 3
(2010/2011)

Super Junior, The 2nd Asia Tour - "Super Show 2" là chuyến lưu diễn châu Á lần thứ hai của nhóm nhạc Hàn Quốc Super Junior từ năm 2009 đến 2010 nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ ba của họ là Sorry, Sorry.[1] Tour diễn bắt đầu bằng 3 đêm tại Seoul, Hàn Quốc vào tháng 7 năm 2009 và đi qua 7 thành phố trên khắp châu Á với tổng cộng 15 đêm diễn. Điểm dừng chân cuối cùng là Philippines vào tháng 4 năm 2010.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 3 tháng 6 năm 2009, chỉ một thời gian ngắn sau khi Super Junior bắt đầu quảng bá cho single "It's You" từ phiên bản repackaged của album thứ 3 Sorry, Sorry, SM Entertainment đã lên tiếng xác nhận chuyến lưu diễn châu Á lần thứ hai của nhóm. Theo đó, giai đoạn quảng bá cho It's you đã kết thúc vào ngày 21 tháng 6 để nhóm có thể bắt đầu chuẩn bị cho chuyến lưu diễn vào tháng 7 năm 2009.

Vé cho đêm diễn 17 tháng 7 tại Seoul được bắt đầu bán vào ngày 16 tháng 6 vào lúc 20h00 và đã ngay lập tức được bán hết chỉ trong vòng 10 phút. Vé cho đêm diễn thứ 2 và thứ 3 được tung ra ngày 17 - 18 tháng 6 và cũng đều được nhanh chóng bán hết trong khoảng thời gian tương tự.

Buổi diễn tại Hồng Kông là hoạt động cuối cùng của Super Junior có mặt thành viên Kangin trước khi anh tạm dừng tất cả các hoạt động của mình sau vụ scandal đánh nhau trong quán rượu vào sáng sớm ngày 16 tháng 9 tại Nonhyeon-dong, Gangnam-gu, Seoul.[3]

Điểm dừng chân Thượng Hải là màn diễn mở đầu chính thức cho Festival nghệ thuật quốc tế lần thứ 11 tại Thượng Hải, được tổ chức bởi Bộ Văn Hóa Trung Quốc. Tại đây, nhóm đã nhận huân chương danh dự của thành phố Thượng Hải và buổi diễn đã thu hút 12.000 người tham dự.[4]

Nội dung tour diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách bài hát tại Hàn Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]
Hàn Quốc (Đêm diễn đầu tiên)

Super Junior Intro

VCR 1

  • "She Wants It"
  • MENT #1
  • "Angela"
  • "Miracle" (Rock remix)
  • "Disco Drive" (Remix ver.)
  • "Dancing Out" (Remix ver.)

VCR 2

VCR 3

VCR 4

  • "Our Love"

VCR 6

VCR 6

  • "Shining Star"
  • "Puff The Magic Dragon - Kyuhyun Feat. Super Junior Members"

VCR 7

VCR 8 (Girls' Junior)

VCR 9 ("Sorry, Sorry" R&B remix)

Danh sách bài hát tại Hồng Kông và đại lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Hồng Kông & Trung Quốc

Super Junior Intro

VCR 1

  • "She Wants It"
  • MENT #1
  • "Angela"
  • "Miracle" (Rock remix)
  • "Disco Drive" (Remix ver.)
  • "Dancing Out" (Remix ver.)

VCR 2

VCR 3

VCR 4

  • "Our Love"

VCR 5

VCR 6

  • "Shining Star"
  • "Puff The Magic Dragon - Kyuhyun Feat. Super Junior Members"

VCR 7

VCR 8 (Girls' Junior)

VCR 9 ("Sorry, Sorry" R&B remix)

Ngày và địa điểm diễn ra

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
17 tháng 7 năm 2009 Seoul Hàn Quốc Olympic Fencing Gymnasium
18 tháng 7 năm 2009
19 tháng 7 năm 2009
18 tháng 9 năm 2009 Hồng Kông Trung Quốc AsiaWorld–Arena
18 tháng 10 năm 2009 Thượng Hải Sân vận động Trung tâm Thể thao Nguyên Thâm
28 tháng 11 năm 2009 Bangkok Thái Lan Impact Arena
29 tháng 11 năm 2009
12 tháng 12 năm 2009 Nam Kinh Trung Quốc Nanjing Olympic Sports Center Gymnasium
23 tháng 1 năm 2010 Bắc Kinh Nhà thi đấu Ngũ Khỏa Tùng
20 tháng 2 năm 2010 Đài Bắc Đài Loan Nhà thi đấu Đài Bắc
21 tháng 2 năm 2010
6 tháng 3 năm 2010 Encore Thượng Hải Trung Quốc Shanghai Indoor Stadium
7 tháng 3 năm 2010 Encore
20 tháng 3 năm 2010 Kuala Lumpur Malaysia Putra Indoor Stadium
10 tháng 4 năm 2010 Manila Philippines Araneta Coliseum

Thành phần tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ca sĩ: Super Junior
  • Thiết kế vũ đạo: Super Junior, Nick Bass, Trent Dickens, Black Beat Hwang Sanghoon, Black Beat Shim Jaewon
  • Vũ công: Super Junior
  • Đơn vị tổ chức: SM Entertainment
    • Đơn vị tổ chức nước ngoài: B4H Entertainment (Hồng Kông), True Music (Thái Lan), Red Star (Malaysia), Pulp Live Productions (Philippines)
  • Đơn vị quảng bá: Dream Maker Entercom, Creazone
    • Đơn vị quảng bá nước ngoài: Midas Promotions (Hồng Kông)
  • Đơn vị giám sát: Gmarket

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lee Mi-hye (ngày 3 tháng 6 năm 2009). “Super Junior to hold 2nd Asia tour”. Newsen (bằng tiếng Triều Tiên). tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2009.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ Kim Un-im (ngày 18 tháng 7 năm 2009). “Super Show press conference”. MK (bằng tiếng Triều Tiên). tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ “Super Junior Kang-in to attend Hong Kong concert”. Asiae. ngày 17 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2012.
  4. ^ "Super Junior wraps up Shanghai concert in success" Asiae ngày 19 tháng 10 năm 2009. Retireved 2012-04-17

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Concert-stub